Breaking News

Một số khái niệm cơ bản trong Forex thường sử dụng

Trong Forex có khá nhiều khái niệm, thuật ngữ. Nó có thể khá lạ, do vậy mình xin tổng hợp thông tin về những thứ cơ bản nhất để các bạn theo dõi. Trước hết bạn cần hiểu qua một chút về: Forex là gì ở đây.

Các thuật ngữ thường dùng nhất

  • Broker: Dịch nghĩa là các nhà môi giới FX, còn bạn hiểu đó là các sàn giao dịch sẽ dễ hơn.
  • Introducing Broker: Người môi giới/giới thiệu người chơi FX
  • Bear/Bear market: Xu hướng xuống/Thị trường xuống (giảm)
  • Bull/Bull market: Xu hướng lên/Thị trường lên (tăng)
  • Limit Order: Lệnh giới hạn – Các lệnh mua/bán được đặt ở mức giá tùy chọn do nhà đầu tư lựa chọn
  • Liquidation: Sự thanh lý lệnh – Thông thường sử dụng cho việc lệnh mua/bán bị thanh lý (đóng) khi số lỗ vượt quá mức cho phép. Viết tắt Liq, từ lóng: “cháy tài khoản”, tức bị đóng lệnh để chốt.
  • Long/Long Position: Lệnh mua vào (khi kỳ vọng thị trường tăng)/Vị trí mua
  • Short Position: Lệnh bán ra (Khi dự đoán thị trường giảm)/Vị trí bán
  • Lot: Giá trị 1 hợp đồng giao dịch tiêu chuẩn, thường được hiểu 100.000, có nhiều đơn vị nhỏ hơn như Mini (10K), Micro (1k), Nano (100)
  • Pip: Đơn vị nhỏ nhất của 1 cặp tiền tệ
  • Spread: Chênh lệch giữa lệnh mua và lệnh bán, càng nhỏ thì càng tốt.
  • Margin: Giao dịch ký quỹ, tức là vay thêm một số tiền để giao dịch so với số tiền thực tế bạn có
  • Leverage: Tỉ lệ đòn bẩy
  • Margin Call: Cảnh báo nguy cơ giảm tiền ký quỹ, xuất hiện khi lệnh của bạn sắp lỗ quá mức cho phép
  • Maintenance Margin: Số vốn tối thiểu trong tài khoản để thực hiện giao dịch
  • One cancels the other (OCO): Lệnh tự hủy khi có 1 lệnh đã được giao dịch, sử dụng để đặt chốt lời và cắt lỗ cùng lúc, nếu lệnh này khớp thì hủy lệnh kia.
  • Buy Stop/Sell Stop: Một loại lệnh, lệnh mua và bán sẽ được đặt khi giá chạm một mức giá mà bạn đặt
  • Profit /Loss or “P/L” or Gain/Loss: Khoản lời / lỗ sau khi kết thúc giao dịch
  • Stop loss/SL: Cắt lỗ
  • Take profit/TP: Chốt lời
  • Kích cỡ/Size/Vol: Khối lượng giao dịch
  • Commision: Hoa hồng, thường sử dụng để tính cho phí giao dịch mà bạn phải trả cho sàn.
  • Swap: Phí qua đêm, mức phí khi giữ lệnh sau khi thị trường kết thúc phiên giao dịch ngày.
Ngoài ra cũng còn khá nhiều khái niệm khác ít sử dụng hơn, mình không liệt kê để tránh làm loãng thông tin. Mọi người có thể tra cứu tại link này: Thuật ngữ Forex.

Giải thích chi tiết về Lot & Pip

Lot và pip là 2 khái niệm cơ bản trong Forex, được sử dụng cực hiệu quả trong quản lý vốn, rủi ro và lợi nhuận.

Lot là gì? Giá trị của lot

Lot: Khối lượng/ hay kích thước hợp đồng. Với kích cỡ tiêu chuẩn 100.000. Trong Forex, tỉ giá tiền tệ có thể coi chính là hàng hóa, giả sử bạn vào 1 lot không có nghĩa là bạn vào lệnh 100.000$ mà là 100.000 đơn vị tỉ giá.
Ví dụ 1 EUR = 1.14502 USD, bạn vào lệnh 1 lot tức là bạn đã mua hay bán 100.000 đơn vị tiền ở mức giá này, tức số tiền thực tế bạn sử dụng là 114.502 USD.
Tuy các sàn khác nhau mà bạn có thể sử dụng các đơn vị nhỏ hơn như Mini, Mircro, Nano (0.1, 0.01, 0.001 lot). Ví dụ giao dịch mua 0.5 lot GBP/USD nghĩa là bạn mua 50.000 GBP/USD ở tỉ giá nào đó.
Lưu ý: Ngoài tỉ giá tiền tệ, các trader Forex còn thường giao dịch thêm các lĩnh vực khác như Vàng, bạc, dầu mỏ hay Cryptocurrency. Khi đó có thể bạn vẫn quen dùng từ 1 lot, nhưng nó không có nghĩa là bạn cũng giao dịch 100.000 đơn vị.
Ví dụ:
  • Với vàng, kích thước tiêu chuẩn sẽ là 100 đơn vị. Khi bạn vào lệnh 2 lot vàng tức là bạn mua 200 đơn vị giá vàng. (Nếu bạn mua 100.000 Oz vàng giá 1280 USD/OZ chắc đó là một con số siêu khủng khiếp – fun).
  • Với Bitcoin, kích thước tiêu chuẩn là 1 đơn vị. Khi đó bạn vào lệnh 5 lot tức là 5 BTC.
Đối với các mặt hàng khác bạn cũng nên xem kích thước hợp đồng trước khi bắt đầu giao dịch.
Ví dụ về GBP với các thông tin như lot tiêu chuẩn, spread, min-max khối lượng, thời gian giao dịch
Ví dụ về GBP với các thông tin như lot tiêu chuẩn, spread, min-max khối lượng, thời gian giao dịch

Pip là gì?

Pip: PIP là từ viết tắt của “Price Interest Point”, tức là nó được sử dụng để xác định mức lãi của giao dịch dựa trên sự thay đổi của giá. Pip là mức đổi thay giá nhỏ nhất của cặp tiền thương lượng theo tiêu chuẩn thập phân “4 và 2”, nó cũng là mức thay đổi giá tại con số thập phân thứ 4 hoặc thứ hai sau dấu phẩy. Số thập phân thứ 2 được áp dụng cho các cặp tiền mang yên Nhật (JPY) và số thập phân thứ 4 ứng dụng cho đa số các cặp còn lại.
Ví dụ EUR/USD = 1.14525 khi giá biến động lên mức 1.14538 thì giá đã tăng 1.3 pip. Trước đây chỉ sử dụng 4 chữ số: 1.1452 và 1.1453, tuy vậy với khối lượng giao dịch ngày càng lớn, 1 đơn vị nhỏ hơn đã được sử dụng để giảm bớt chênh lệch giá trị giữa lệnh mua & bán. Như bạn thấy trong ví dụ trên, số 5 ở cuối được gọi là point, nó có giá trị bằng 1/10 pip.
Bạn biết rằng tỉ giá thì thường biến động không lớn và chậm rãi, do vậy kết hợp được mức độ biến đổi (chênh lệch) kèm theo một khối lượng giao dịch chẵn (theo bội/ước của lot), việc tính lợi nhuận ước tính sẽ đơn giản hơn rất nhiều.

Giá trị của pip & cách tính lợi nhuận theo PIP

Thực ra các công cụ giao dịch/sàn sẽ tính lợi nhuận hay lỗ tự động, nhưng bạn cần hiểu một chút về bản chất để giao dịch dễ hơn. Cũng như các hàng hóa thông thường, ta có cách tính lợi nhuận cơ bản:
Lợi nhuận của bạn (P/L) = Số đơn vị giao dịch (lot) * chênh lệch giá (pip)

Ta sẽ hiểu dễ hơn bằng ví dụ cụ thể:
EUR/USD có giá 1.1450, bạn mua vào 1 lot, sau đó giá tăng lên 1.1485, ta sẽ có lợi nhuận như sau:
P/L = 100.000 * (1.1485 – 1.1450) = 350, đơn vị tính USD, tức 350$.
Vậy 1 Pip giá trị bao nhiêu? Từ công thức trên ta có giá trị 1 Pip phụ thuộc vào 3 yếu tố:
  1. Cặp tiền giao dịch là gì?
  2. Khối lượng giao dịch
  3. Đơn vị tính quy đổi (USD, EUR, AUD v.v).
Giả sử bạn giao dịch cặp EUR/CAD thì giá trị 1 pip dĩ nhiên không giống cặp EUR/USD (*1), Khi bạn giao dịch 1 lot và 10 lot, giá trị mỗi pip cũng khác nhau hoàn toàn, bạn lời 50 pip nhưng đánh 1 lot, tôi lời 30 pip nhưng đánh 100 lot thì kết quả giá trị mỗi pip của tôi cao hơn bạn rất nhiều (*2), đơn vị quy đổi là cặp tiền khác nhau thì giá trị cũng khác nhau.
Đối với tất cả các cặp giao dịch bất kỳ /USD (AUD/USD, EUR/USD, GBP/USD v.v) thì giá trị 1 pip luôn bằng $10 cho một lot. Tức bạn vào lệnh 1 lot, giá nhảy 1 pip thì lời $10. (Tăng 1 pip = Tăng 0.0001, 1 lot = 100.000, tức là tăng 0.0001 * 100.000 = 10$).
Trường hợp 2: Cặp giao dịch USD/X, Ví dụ USD/JPY.
Giả sử USD/JPY có giá trị 110.25. Bạn mua vào 1 đơn vị, sau đó giá tăng lên 1 pip ở mức 110.26 thì lợi nhuận của bạn lúc này là
P/L = 1 * (110.26 – 110.25) = 0.01 JPY.
1 JPY lúc này có giá 1/110.26, bạn lời số tiền: 0.01/110.26 USD, * 100.000 ta sẽ có giá trị 1 pip khi bạn đánh 1 lot:
 = (0.01/tỉ giá lúc đóng lệnh)*100.000.
Như vậy giá trị của 1 pip khi vào lệnh 1 lot theo USD lúc này trong ví dụ trên khoảng 9.069$ cho ví dụ trên. Trong trường hợp này, giá trị một pip còn phụ thuộc vào tỉ giá lúc đóng lệnh.
Trường hợp 3: Cặp giao dịch X/X (X khác USD), ví dụ EUR/JPY
Tương tự ví dụ trên, sau khi lời 1 JPY bằng cách trade EUR/JPY, chúng ta cần đến tỉ giá JPY/USD ở thời điểm đó mới có thể tiếp tục quy đổi ra số USD/pip khi đánh 1 lot.
Ví dụ khác:
Đối với vàng  (XAU/USD) chẳng hạn, chúng ta sử dụng 1 lot có khối lượng 100 đơn vị, vàng tính 2 chữ số thập phân
Khi đó bạn mua 1 đơn vị giá vàng, giá tăng 1 đơn vị bạn lời 0.01$, Ví dụ: 1280.35 -> 1281.55. Khi đó bạn đánh 1 lot, lợi nhuận của bạn là: 100*(1281.55-1280.35) = $120. Tức là đối với vàng, có thể xác định pip là chữ số phần nguyên cuối cùng, thì 1 pip sẽ có giá 10$ cho 1 lot. Nhưng có lẽ Pip và lot sử dụng cho tiền tệ thì hợp lý hơn, nhưng bạn cũng có thể hình dung để biết khi vào lệnh giá biến đổi ra sao với số tiền mức nào ta sẽ có lời/lỗ như ý muốn.
Các thông tin về vàng và cách tính, khối lượng chuẩn
Các thông tin về vàng và cách tính, khối lượng chuẩn
**** Trong tất cả các ví dụ trên chưa bao gồm phí giao dịch (commission)
Như vậy dù là các cặp tỉ giá rất lằng nhằng và dài, nhưng với PIP và LOT, cách tính lợi nhuận chưa bao giờ đơn giản hơn thế. Ngoài ra, bạn có có thể phân bổ vốn, quản lý rủi ro tốt hơn rất nhiều khi xác định biên độ theo pip trong quá khứ, hay vận dụng giữa biên độ (pip) và khối lượng đánh (lot) để có chiến lược vào lệnh.

Hiểu cơ bản về Long/Short

Đơn giản là Long = Buy, khi nhận ra một mặt hàng có xu hướng tăng thì Long hay mua vào. Lợi nhuận của bạn bằng: (Giá bán – Giá mua)* Khối lượng hợp đồng
Short = Sell, Khi bạn nhận ra nó có xu hướng giảm, bạn bán ra trước và sau đó mua giá rẻ để trả lại phần đã bán ra, lợi nhuận của bạn: (Giá bán ban đầu – Giá mua lại sau đó)*Khối lượng hợp đồng.
Như vậy bản chất chúng ta có giao dịch 2 chiều. Bạn cần lựa chọn xu hướng tăng hay giảm để quyết định Long hay Short.

Margin Leverage

Tỉ lệ đòn bẩy là một yếu tố then chốt trong Forex. Thử tưởng tượng, bạn có số vốn 10K USD, bạn mua toàn bộ số EUR ở tỉ giá 1.1450 thì được 8733 EUR. Với biến động cực nhỏ của tỉ giá: Từ 1.1450 lên 1.1470 bạn chỉ có lợi nhuận: 17.5$. Nhưng với đòn bẩy, bạn có thể vào lệnh 1 lot và hơn nữa (tùy chiến lược quản lý vốn), khi đó trong ví dụ trên bạn có lợi nhuận lên tới $200.
Forex cho phép bạn lựa chọn mức đòn bẩy 1:1, tức không đòn bẩy, tương tự như cách bạn dùng VND và mua vàng miếng SJC về nhà trữ và chờ cơ hội tăng giá. Nó cũng cung cấp nhiều mức đòn bẩy khác nhau: X10, X20, 50 hay 100 thậm chí là 500, 1000 và cao hơn nữa.
Đòn bẩy sẽ khuyếch đại lợi nhuận của bạn, và tất nhiên rủi ro cũng tăng theo đúng bằng đó lần. Sử dụng đòn bẩy và quản lý vốn là vấn đề dài và phức tạp, sẽ được viết ở 1 chủ đề riêng.

Trên đây là một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản trong Forex cho người mới. Bạn cần hiểu 1 cách kỹ lưỡng và hiểu hết trước khi bắt đầu giao dịch ở thị trường đặc biệt rủi ro này. Đừng quên comment nếu có bất cứ thắc mắc gì nhé.

No comments